Nợ tín dụng được hiểu là nghĩa vụ phải trả bằng tiền hoặc tài sản của cá nhân hoặc tổ chức (gọi là khách nợ) đối với chủ nợ. Nợ có thể có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm.
Khoản nợ tín dụng được hiểu là dư nợ của hợp đồng hoặc thỏa thuận cấp tín dụng, bao gồm số tiền nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cấp tín dụng.
MỤC ĐÍCH THẨM ĐỊNH GIÁ
- Mua bán, chuyển nhượng khoản nợ
- Xử lý nợ xấu
- Tái cơ cấu doanh nghiệp
- Xử lý tài sản đảm bảo
- Hạch toán kế toán
- Góp vốn, liên doanh
HỒ SƠ THẨM ĐỊNH GIÁ
- Hồ sơ pháp lý của khách nợ
- Hồ sơ vay vốn gồm
- Hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cấp tín dụng, khế ước nhận nợ, phụ lục hợp đồng tín dụng (nếu có).
- Xác nhận của tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá về số tiền nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ mà khách nợ chưa trả theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cấp tín dụng, khế ước nhận nợ, phụ lục hợp đồng tín dụng (nếu có) tại thời điểm thẩm định giá.
- Kịch bản bán hoặc thanh lý khoản nợ.
- Hồ sơ tài chính và sản xuất kinh doanh (nếu có) của khách nợ
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay gồm hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm, cam kết bảo lãnh, các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quá trình nhận bảo đảm (nếu có).
- Hồ sơ khác có liên quan (nếu có) gồm báo cáo đánh giá của bên chủ nợ liên quan đến việc xử lý khoản nợ (hồ sơ pháp lý, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ, thời gian và khả năng thu hồi nợ); báo cáo về giá trị ghi sổ khoản nợ, năng lực hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của bên khách nợ; báo cáo đánh giá rủi ro có thể phát sinh trong việc bán nợ, phương thức thanh toán, chuyển giao khoản nợ.